Người sử dụng đất: khái niệm, quyền & nghĩa vụ (Luật mới nhất)

Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon
Chưa có đánh giá nào (Đánh giá) icon icon

Cập nhật những quy định mới nhất theo pháp luật hiện hành về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, giải thích một số thắc mắc thường gặp.

Liên quan đến các quy định về người sử dụng đất, phần lớn chỉ được hiểu hoặc biết trong phạm vi một vài tình huống thường gặp. Trên thực tế, các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất vốn phải dựa trên sự thống nhất trong các văn bản luật liên quan, như dân sự, đất đai, hình sự, môi trường,...

Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản nhưng cũng là quan trọng nhất liên quan đến người sử dụng đất trên nhiều phương diện. Hiểu rõ về các quy định giúp người sử dụng đất bảo vệ quyền, lợi ích của mình, đồng thời hạn chế các hành vi vi phạm điều cấm của pháp luật.

Khái niệm người sử dụng đất

Nhắc đến người sử dụng đất, hầu hết đều cho rằng đây là các cá nhân đang trực tiếp khai thác, sử dụng một phần đất trên thực tế. Tuy nhiên, cách hiểu này là chưa đủ, chưa phản ánh được bản chất, địa vị pháp lý của người sử dụng đất một cách toàn diện.

Khái niệm người sử dụng đất

Theo Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Vậy những ai được gọi là người sử dụng đất? Người sử dụng đất được nhắc đến trong khái niệm nêu trên bao gồm:

  • Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự;
  • Hộ gia đình, cá nhân trong nước;
  • Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
  • Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Như vậy, “người” không phải là 1 cá nhân như một số cách hiểu theo nghĩa trực tiếp, đối tượng sử dụng đất có thể là các tổ chức; hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất được Nhà nước thông qua hệ thống cơ quan có thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Quyền của người sử dụng đất

Người sử dụng đất có quyền gì? Đây là câu hỏi được rất nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm bởi phạm vi cho phép quyết định không nhỏ đến lợi ích của họ. Quyền của người sử dụng đất qua các thời kỳ đều đã có sự thay đổi cho phù hợp với các đặc điểm chính trị, xã hội hiện hữu.

Các quyền của người sử dụng đất hiện nay được quy định ra sao?

Nếu so với các quy định về quyền của người sử dụng đất theo luật đất đai 2003 thì quyền của người sử dụng đất theo luật đất đai 2013 được hoàn thiện theo hướng quy định cụ thể các quyền, nghĩa vụ của từng đối tượng sử dụng đất (cơ quan, tổ chức nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân…) phù hợp với hình thức giao đất, thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và quy định các điều kiện khi người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất.

Cụ thể, các quyền sử dụng đất được quy định gồm (Điều 166, Luật Đất đai 2013):

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là 1 quyền vô cùng quan trọng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là cơ sở thiết yếu cho chủ thể quyền trong việc được hưởng những quyền và lợi ích khác

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để họ được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp về đất đai và được Nhà nước bảo hộ khi quyền của họ bị xâm hại. Tổ chức và cá nhân nào sử dụng đất đai hợp pháp thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xem thêm: Quy trình làm sổ hồng đúng quy định Pháp Luật (Mới nhất)

  • Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
    • Những tài sản gắn liền với đất như: nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng,...
    • Khả năng sinh lợi, lợi thế được tạo nên trong quá trình sử dụng đất như cải tạo, khai phá, san lấp, tôn tạo,...
    • Sản phẩm thu hoạch từ cây trồng vật nuôi
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án hoặc giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh.
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Quyền, nghĩa vụ người sử dụng đất

Nghĩa vụ của người sử dụng đất

Bên cạnh việc được bảo vệ bởi các quyền theo luật định, người sử dụng đất tất yếu cũng phải có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ được đặt ra. Trách nhiệm của người sử dụng đất được quy định tại điều 170 Luật Đất đai 2013.

Theo đó, nghĩa vụ của người sử dụng đất gồm:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

So sánh quyền sử dụng đất của nhà nước với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất

Quyền của Nhà nước đối với Đất đai được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13, với các nội dung chính như sau:

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Có thể bạn quan tâm:

Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất

1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

2. Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:

a) Sử dụng đất ổn định lâu dài;

b) Sử dụng đất có thời hạn.

Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất

Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:

1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;

2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

3. Công nhận quyền sử dụng đất.

Nhà nước quyết định giá đất

1. Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất.

2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.

Nhà nước quyết định chính sách tài chính về đất đai

1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai.

2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai

1. Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.

2. Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.

3. Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

Điều 4 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

Như vậy, quyền sử dụng đất của Nhà nước và người sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quyền sử dụng đất đai của người sử dụng đất có sự phụ thuộc với quyền sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu.

Nhà nước không tự mình trực tiếp sử dụng tất cả đất đai mà tổ chức cho toàn xã hội sử dụng đất vào mọi mục đích. Nhà nước sẽ quản lý thông qua các hình thức như: xây dựng, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể, xây dựng ban hành các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng đất,… đồng thời người sử dụng đất cũng phải nộp thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, chi phí trước bạ…

Trên đây là hệ thống các quy định mới nhất về người sử dụng đất. Thông qua đây, các cá nhân, tổ chức nắm rõ hơn về quyền, nghĩa vụ của mình cũng như thấy được sự ràng buộc trong một tổng thể thống nhất trên cơ sở đất đai thuộc sở hữu toàn dân.

Xem thêm: